PHP cơ bản

Giới thiệu ngôn ngữ PHP
Ngôn ngữ PHP tạo bởi ông Rasmus Lerdorf với phiên bản đầu tiên năm 1994. Vào năm 2015, phiên bản PHP 7 đã ra mắt. Giới thiệu một chút; PHP viết tắt của 'PHP: Hypertext Preprocessor'. PHP là ngôn ngữ server side được nhúng trong mã HTML.
Cài đặt PHP
Có nhiều cách cài đặt PHP khác nhau trên các môi trường khác nhau. Bài này sẽ hướng dẫn cách cài đặt dễ nhất trên môi trường Windows và Linux. Thường chúng ta sẽ cài đặt chung PHP với cơ sở dữ liệu (phổ biến nhất là MySql) cùng với Web Server chính là Apache (hoặc Nginx).
Khai báo biến
Biến của PHP luôn bắt đầu bằng dấu đô la `$`. Ngoài ra biến của PHP còn có các đặc điểm: tên biến đằng sau dấu `$` không được là số và phân biệt hoa thường. Sử dụng biến chưa được khai báo sẽ bị báo lỗi. Biến trong PHP không được khai báo dữ liệu tường minh. PHP sẽ tự hiểu kiểu của biến. Biến tự động chuyển đổi kiểu khi cần thiết.
Scope của biến
Scope là tầm vực hoạt động của biến. Trong PHP biến có scope là ngữ cảnh mà nó định nghĩa. Một biến tron PHP thông thường có scope là trong file đó và các file include (hay được gọi là global scope).
Hằng số
Định nghĩa hằng số trong PHP có nhiều cách. Có thể sử dụng hàm define() hoặc sử dụng từ khóa const. Sử dụng hàm `define()` với tham số đầu tiên là string tên hằng, tham số thứ hai là giá trị của hằng số có thể sử dụng giá trị tùy ý.
Toán tử
Toán tử số học + (cộng), - (trừ), * (nhân), % lấy phần dư tương tự như ngôn ngữ C. Toán tử chia sẽ chia hai số thành dạng số thực. Nếu muốn chia số nguyên hãy sử dụng hàm intdiv().
Toán tử (phần 2)
Giới thiệu toán tử nối string, toán tử với mảng, toán tử error, toán tử thực thi và toán tử instanceof. Toán tử nối hai string với nhau sử dụng dấu chấm `.`
Câu lệnh điều khiển
Câu lệnh điều khiển if, if-else, while, do-while, for, break, continue, switch và goto tương tự như C. Ngoài ra trong PHP, elseif là từ khóa viết tắt của else if. Phần này sẽ giới thiệu câu lệnh điều khiển không có trong C.
Require và Include
Include sẽ nhúng toàn bộ đoạn code từ một file vào file khác. Include sẽ tìm đường dẫn ở include_path được cài đặt trong php.ini. Trong trường hợp khác chúng ta sử dụng . là thư mục hiện tại và .. là thư mục cha. Hoặc sử dụng các hằng số như __DIR__ để lấy tên thư mục.
Array
Array (hay mảng) trong PHP là hash map có thứ tự. Hash map là một kiểu có ánh xạ từ khóa đến giá trị. Vậy nên array trong PHP có thể sử dụng như một mảng, một danh sách, một hash map, từ điển, stack, queue.
Function
Hàm trong PHP tương tự như hàm trong C tuy nhiên không khai báo kiểu dữ liệu của tham số và kiểu dữ liệu trả về. Khác biệt nữa là có thể sử dụng hàm trước rồi mới khai báo cách cài đặt hàm sau.
Hàm không tên
Variable functions là tính chất của PHP để chuyển string thành tên hàm và thực thi nó. Điều kiện là nội dung của string không phải các cấu trúc ngôn ngữ của PHP. Anonymous functions hay closures là hàm nhưng không có tên.